Mặt nhai là vị trí dễ bị sâu răng hơn so với mặt ngoài và mặt trong của răng. Sâu răng mặt nhai có tiến triển khá chậm, triệu chứng mờ nhạt nhưng có thể gây ra nhiều biến chứng nặng nề nếu không được điều trị sớm.
Sâu răng mặt nhai – Dấu hiệu nhận biết
Sâu răng có thể xảy ra ở mặt trong, mặt ngoài và mặt nhai của răng. Trong đó, mặt nhai là vị trí dễ bị sâu nhất, đặc biệt là mặt nhai của răng tiền hàm và răng hàm. Mặt nhai của răng ở những vị trí này thường có bề mặt rộng, cấu trúc nhiều rãnh, kẽ nên dễ tích tụ thức ăn thừa và hình thành mảng bám.
Hơn mặt, mặt nhai cũng là vị trí tiếp xúc trực tiếp với thức ăn trong quá trình ăn uống. Chính vì thế, mặt nhai có nguy cơ bị sâu răng cao hơn so với mặt ngoài và mặt trong của răng. Sâu răng mặt nhai có thể ảnh hưởng đến cả người lớn và trẻ nhỏ.
Như đã biết, sâu răng là một dạng nhiễm khuẩn của răng gây ra bởi hại khuẩn thường trú trong khoang miệng Streptococcus mutans. Vi khuẩn trú ngụ trong mảng bám và gây phân hủy carbohydrate trong đường, tinh bột thành axit. Axit sẽ hòa tan các mô cứng của men răng, ngà răng dẫn đến hình thành lỗ sâu. Sâu răng nói chung và sâu răng mặt nhai nói riêng đều có tiến tiển chậm nhưng gây ra nhiều biến chứng nếu không được điều trị sớm.
Các dấu hiệu nhận biết sâu răng mặt nhai:
- Mặt nhai của răng xuất hiện các đốm màu nâu, đen. Đốm sâu thường xuất hiện ở các rãnh, kẽ bởi đây là vị trí dễ tích tụ mảng bám và thức ăn thừa
- Sau đó, đốm nâu tiến triển dẫn đến hình thành các lỗ sâu lởm chởm vào sâu bên trong ngà răng. Lỗ sâu có màu nâu, đen và thường bị đau nhức, ê buốt trong quá trình ăn uống
- Sâu răng khiến cho mặt nhai của răng ngả màu
- Sâu răng mặt nhai có thể gây hôi miệng và sưng mô lợi xung quanh do hại khuẩn phát triển quá mức
Sâu răng mặt nhai có tiến triển khá chậm. Trong giai đoạn đầu (sâu men), răng hoàn toàn không có cảm giác đau nhức, ê buốt hay khó chịu. Tuy nhiên khi vi khuẩn xâm nhập vào bên ngà răng, răng có thể gặp khó khăn khi ăn nhai, dễ đau nhức và ê buốt – nhất là khi dùng món ăn chua, ngọt, lạnh và nóng.
>>>> Tìm hiểu thêm về Tình trạng Sâu răng nhẹ
Nguyên nhân gây sâu răng mặt nhai
Sâu răng nói chung và sâu răng mặt nhai đều xảy ra do vi khuẩn thường trú trong miệng – Streptococcus mutans. Khi hình thành mảng bám, vi khuẩn sẽ xâm nhập vào bên trong chuyển hóa carbohydrate thành axit. Axit sẽ hòa tan các mô cứng của men răng, sau đó tiến dần vào bên trong ngà răng. Nếu vệ sinh răng miệng tốt, mảng bám sẽ được làm sạch nhanh chóng và lượng axit do vi khuẩn bài tiết thường không đáng kể.
Ngược lại khi không làm sạch mảng bám kịp thời, vi khuẩn sẽ sản xuất axit liên tục gây phá hủy mô cứng của men răng trong thời gian dài. Dần dần mặt nhai hình thành các lỗ sâu có màu nâu, đen và phát triển thành các hố rãnh đi sâu vào ngà răng.
Streptococcus mutans tồn tại trong khoang miệng của trẻ em và người lớn với số lượng hạn chế. Vi khuẩn chỉ phát triển mạnh gây ra sâu răng nói chung và sâu răng mặt nhai nói riêng khi có những yếu tố, nguyên nhân như:
- Vệ sinh răng miệng kém: Vệ sinh răng miệng kém là điều kiện để mảng bám tích tụ ở mặt nhai trong thời gian dài. Mảng bám chính là môi trường thuận lợi để vi khuẩn phát triển và sản xuất nhiều axit gây hòa tan mô cứng của men răng, ngà răng. Ngoài sâu răng, vệ sinh răng miệng không đúng cách còn gia tăng nguy cơ bị tụt lợi, viêm nướu răng, viêm nha chu,…
- Chế độ ăn nhiều đường: Carbohydrate trong tinh bột và đường chính là tác nhân cần thiết để vi khuẩn sản sinh ra axit gây hòa tan men răng và ngà răng. Tuy nhiên, tinh bột là chất nền chính trong chế độ dinh dưỡng nên không thể kiêng cữ. Đa phần những trường hợp sâu răng mặt nhai đều có thói quen dùng nhiều bánh kẹo, socola, siro, mứt và nước ngọt có gas. Đường trong các loại thức uống và món ăn này khiến cho vi khuẩn phát triển mạnh dẫn đến sâu răng và nhiều bệnh nha khoa khác.
- Khô miệng: Khô miệng có thể xảy ra do tuổi tác cao, dùng thuốc điều trị, ảnh hưởng của các bệnh lý toàn thân hoặc cũng có thể do thói quen ăn uống, sinh hoạt không lành mạnh. Khô miệng đặc trưng bởi tình trạng giảm tiết nước bọt. Nước bọt có vai trò làm sạch mảng bám, thức ăn thừa và trung hòa axit từ vi khuẩn. Do đó nếu bị khô miệng kéo dài, nguy cơ bị sâu răng mặt nhai sẽ tăng lên đáng kể.
- Hệ miễn dịch kém: Hệ miễn dịch kém là yếu tố thuận lợi để hại khuẩn trong khoang miệng phát triển mạnh. Thống kê cho thấy, các bệnh nha khoa nói chung và sâu răng mặt nhai nói riêng gặp nhiều ở những người có sức đề kháng suy giảm (tiểu đường, phụ nữ mang thai, người nhiễm HIV/ AIDS).
- Thiếu fluor: Fluor có tác dụng tái khoáng và tăng cường độ cứng chắc cho men răng. Thiếu hụt fluor chính là nguyên nhân làm suy yếu lớp men ngoài cùng. Đây chính là điều kiện thuận lợi để vi khuẩn phát triển và phá hủy các mô cứng của men răng, ngà răng.
Sâu răng mặt nhai có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó vệ sinh răng miệng kém là nguyên nhân thường gặp nhất.
Sâu răng mặt nhai có ảnh hưởng gì không?
Sâu răng mặt nhai là bệnh nha khoa khá phổ biến, ảnh hưởng đến cả trẻ em và người trưởng thành. Khác với mặt trong và mặt ngoài, mặt nhai có nhiều rãnh, kẽ nên dễ tích tụ thức ăn thừa và mảng bám. Ngoài sâu răng, mặt nhai còn dễ gặp phải tình trạng mòn men răng do áp lực và ma sát trong quá trình ăn uống.
Trong giai đoạn đầu (sâu men), sâu răng hoàn toàn không gây đau nhức hay khó chịu vì men răng không chứa các tế bào sống mà chủ yếu được cấu tạo từ khoáng chất. Tuy nhiên nếu không điều trị sớm, sâu răng sẽ đi vào phần ngà răng. Khi chuyển sang giai đoạn sâu ngà, thức ăn dễ lọt vào lỗ sâu kích thích cảm giác đau nhức và ê buốt khi ăn uống.
Ngoài những ảnh hưởng đối với chất lượng cuộc sống, sâu răng mặt nhai còn có thể gây ra nhiều biến chứng, ảnh hưởng khác. Một số biến chứng có thể gặp phải nếu không điều trị sâu răng mặt nhai kịp thời:
- Viêm tủy răng: Viêm tủy răng là biến chứng thường gặp của bệnh sâu răng. Tình trạng này xảy ra khi sâu răng tiến triển nặng vào bên trong tủy răng. Tủy răng bị viêm nhiễm gây ra cảm giác đau nhói, ê buốt nặng, răng có thể bị đau tự phát vào ban đêm. Nếu không điều trị sớm, tủy răng có thể bị hoại tử khiến răng mất hoàn toàn cảm giác và ngả màu răng.
- Viêm lợi: Sâu răng gây viêm lợi là tình trạng khá phổ biến. Vi khuẩn Streptococcus mutans không chỉ phá hủy mô cứng của men răng, ngà răng mà còn gây viêm nhiễm mô lợi bao xung quanh răng. Viêm lợi là bệnh nha khoa có mức độ nhẹ, chỉ gây sưng đỏ lợi và chảy máu khi ăn uống, chải răng. Tuy nhiên nếu không có biện pháp điều trị kịp thời, viêm lợi có thể tiến triển nặng và gây viêm nhiễm các cơ quan kế cận.
- Hôi miệng: Không chỉ gia tăng nguy cơ mắc các bệnh nha khoa khác, sâu răng mặt nhai không được điều trị còn có thể gây hôi miệng. Hơi thở có mùi là hệ quả do vi khuẩn bài tiết độc tố tạo ra mùi hôi khó chịu. Dù không ảnh hưởng đến sức khỏe nhưng tình trạng này tác động không nhỏ đến tâm lý và chất lượng cuộc sống.
- Các biến chứng khác: Ngoài những biến chứng trên, sâu răng mặt nhai không được điều trị còn dẫn đến các biến chứng như viêm xoang, viêm nội tâm mạc, áp xe răng, viêm họng, viêm amidan,… Một số trường hợp có thể mất răng vĩnh viễn do không điều trị sâu răng sớm và đúng cách.
Sâu răng mặt nhai không chỉ ảnh hưởng đến hoạt động ăn uống, sinh hoạt mà còn gây ra nhiều biến chứng đối với sức khỏe răng miệng. Chính vì vậy, cần có biện pháp chăm sóc và điều trị sớm để giảm thiểu ảnh hưởng của bệnh.
Cách chăm sóc, điều trị sâu răng mặt nhai
Sâu răng mặt nhai có thể bị nhầm lẫn với thiểu sản men răng, sún răng ở trẻ em,… Do đó, bạn nên tìm gặp bác sĩ chuyên khoa Răng hàm mặt để được thăm khám. Ngoài khám lâm sàng, bác sĩ sẽ yêu cầu chụp X-Quang và chụp phim Panorama để đưa ra chẩn đoán xác định.
Sâu răng mặt nhai tiến triển qua nhiều giai đoạn. Chính vì vậy, bác sĩ sẽ đánh giá mức độ tổn thương của răng trước khi chỉ định phương pháp điều trị. Các phương pháp điều trị sâu răng mặt nhai có thể được chỉ định, bao gồm:
1. Liệu pháp fluor trị sâu răng mặt nhai nhẹ
Sâu răng mặt nhai ở mức độ nhẹ thường chưa hình thành lỗ sâu mà chỉ xuất hiện các đốm màu trắng đục hoặc vàng nhạt. Rất ít người nhận biết sâu răng ở giai đoạn này. Đa phần các trường hợp đều chỉ phát hiện thông qua khám răng miệng định kỳ.
Trong trường hợp này, bác sĩ sẽ chỉ định liệu pháp fluor thay vì các thủ thuật nha khoa chuyên sâu. Trước tiên, bác sĩ sẽ yêu cầu chải răng và dùng nước súc miệng kháng khuẩn để tiêu diệt vi khuẩn có hại trong khoang miệng. Sau đó, sử dụng máng đeo có gel bôi chứa fluor nồng độ cao.
Fluor có thể liên kết với tinh thể hydroxyl apatite trong men răng tạo thành fluorapatite có kết cấu cứng chắc, ít bị hòa tan bởi axit từ vi khuẩn, đồ ăn và thức uống. Ngoài ra, fluor còn kết hợp với canxi giúp bù lấp những lỗ sâu trên bề mặt răng. Đồng thời ngăn ngừa hình thành mảng bám và ức chế hoạt động sản xuất axit của hại khuẩn.
Với những công dụng này, fluor thường được dùng để cải thiện sâu răng nhẹ và phòng ngừa các bệnh nha khoa thường gặp. Những trường hợp sâu răng nặng hơn cũng có thể dùng fluor như liệu pháp hỗ trợ.
>>>> Xem thêm về các loại Xịt chống sâu răng được đánh giá cao nhất
2. Hàn trám răng
Hàn trám răng là thủ thuật nha khoa sử dụng vật liệu chuyên dụng để trám bít hố rãnh trên răng. Đây là phương pháp điều trị sâu răng mặt nhai phổ biến nhất. Trám răng được chỉ định cả trong giai đoạn sâu men và sâu ngà.
Bác sĩ sẽ tiến hành nạo bỏ phần men và ngà bị sâu. Sau đó, dùng dung dịch sát khuẩn để tiêu diệt vi khuẩn Streptococcus mutans. Kế tiếp sử dụng vật liệu nhân tạo để trám bít hố rãnh nhằm bảo vệ răng và ngăn chặn sự xâm nhập của vi khuẩn có hại.
3. Lấy tủy răng
Lấy tủy răng được chỉ định trong trường hợp sâu răng tiến triển nặng gây viêm tủy răng. Đối với trường hợp tủy răng chưa bị hoại tử, bác sĩ sẽ đặt thuốc diệt tủy hoặc tiêm thuốc gây tê trước khi lấy tủy. Phần tủy răng sẽ được làm sạch hoàn toàn để ngăn không cho vi khuẩn phát triển gây áp xe răng và nhiều biến chứng khác.
Tủy răng có cấu tạo khá phức tạp. Tùy theo từng vị trí, mỗi răng có thể bao gồm 2 – 4 ống tủy. Sau khi phần tủy răng được làm sạch, bác sĩ sẽ dùng vật liệu chuyên dụng để trám bít buồng tủy và hố rãnh.
Răng bị mất tủy có xu hướng giòn, suy yếu và ngả màu theo thời gian do không còn được nuôi dưỡng. Chính vì vậy sau khi lấy tủy, bác sĩ thường đề nghị bọc răng sứ thay vì hàn trám. Bọc sứ giúp phục hồi hình dáng, màu sắc của răng, đồng thời bảo vệ cùi răng thật và kéo dài tuổi thọ của răng.
4. Nhổ răng
Trong trường hợp sâu răng mặt nhai tiến triển nặng, toàn bộ răng bị hư hại không còn khả năng hồi phục, bác sĩ sẽ xem xét nhổ bỏ răng. Nhổ răng đồng nghĩa với việc răng mất hoàn toàn chức năng thẩm mỹ và sinh lý. Chính vì vậy, biện pháp này chỉ được xem xét trong trường hợp sâu răng quá nặng và không có đáp ứng với bất cứ biện pháp nào khác.
Sau khi nhổ răng, xương ổ răng sẽ có hiện tượng tiêu dần theo thời gian dẫn đến sụp lún các răng lân cận. Do đó sau khi răng bị nhổ bỏ, bác sĩ sẽ chỉ định cấy ghép Implant để phục hồi hình dáng, chức năng của răng và tránh tình trạng tiêu xương hàm.
5. Vệ sinh răng miệng đúng cách
Trong quá trình điều trị sâu răng mặt nhai, vệ sinh răng miệng đúng cách là biện pháp quan trọng cần được thực hiện song song với các phương pháp y tế. Răng miệng được làm sạch có thể hạn chế hình thành mảng bám và ngăn sự phát triển quá mức của vi khuẩn có hại. Ngược lại, vệ sinh răng miệng kém có thể khiến sâu răng tiến triển nặng dẫn đến nhiều biến chứng và ảnh hưởng nặng nề.
Cách vệ sinh răng miệng giúp cải thiện tình trạng sâu răng mặt nhai:
- Chải răng đúng cách để làm sạch răng miệng sau các bữa ăn. Mỗi ngày nên chải răng từ 2 – 3 lần để ngăn hình thành mảng bám và cao răng. Để đảm bảo hiệu quả làm sạch, nên chải răng theo chiều dọc và cần dùng bàn chải có lông mềm, mảnh.
- Dùng thêm chỉ nha khoa để làm sạch kẽ răng. Ngoài mặt nhai, kẽ răng cũng là vị trí dễ bám dính thức ăn thừa dẫn đến sâu răng và viêm lợi.
- Sử dụng nước súc miệng sát khuẩn hoặc nước muối pha loãng để làm sạch toàn bộ khoang miệng sau khi đánh răng. Nếu có thể, bạn nên lựa chọn nước súc miệng có bổ sung fluor để tái khoáng men răng và hỗ trợ kiểm soát tình trạng sâu răng hiệu quả.
- Nên dùng dụng cụ cạo lưỡi làm sạch phần rêu lưỡi 1 – 2 lần/ tuần.
- Nếu không thể chải răng sau khi ăn, bạn có thể súc miệng với nước sạch và nhai kẹo cao su không đường. Bên cạnh đó, nên uống nhiều nước để ổn định lượng nước bọt trong khoang miệng.
Phòng ngừa sâu răng mặt nhai bằng cách nào?
Sâu răng mặt nhai ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe răng miệng và chất lượng cuộc sống. Vì vậy, cần chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa sau khi điều trị.
Các biện pháp phòng ngừa sâu răng mặt nhai:
- Chải răng 2 – 3 lần/ ngày, dùng thêm chỉ nha khoa và nước súc miệng để làm sạch khoang miệng hoàn toàn. Nên chú ý thay bàn chải định kỳ 2 – 3 tháng/ lần hoặc thay bất cứ khi nào nhận thấy lông chải bị sờn, cong,…
- Sử dụng các sản phẩm chăm sóc răng miệng chứa fluor để phục hồi men răng và ngăn ngừa sâu răng mặt nhai. Theo nghiên cứu, bổ sung fluor đúng cách có thể giảm nguy cơ sâu răng từ 20 – 40%.
- Hạn chế lượng đường trong chế độ ăn. Sau khi dùng thức ăn chứa đường, bạn nên súc miệng và chải răng để giảm hình thành mảng bám. Ngoài ra, cần tránh dùng đồ uống chứa cồn, axit và các món ăn cứng, khô.
- Người có hệ miễn dịch kém nên xây dựng chế độ ăn lành mạnh và nghỉ ngơi hợp lý để nâng cao sức đề kháng. Sức đề kháng được cải thiện có thể làm giảm nguy cơ mắc các bệnh nha khoa nói chung và sâu răng nói riêng.
- Nếu răng bị mòn men, nứt, mẻ, nên điều trị sớm để tránh tạo điều kiện cho hại khuẩn phát triển.
- Khám nha khoa và cạo vôi răng định kỳ 1 – 2 lần/ năm là biện pháp phòng ngừa sâu răng mặt nhai hiệu quả. Ngoài ra, cạo vôi răng còn giúp giảm nguy cơ bị viêm lợi và viêm nha chu.
Sâu răng mặt nhai có thể gặp ở cả trẻ em và người lớn. Bệnh lý này gây ra nhiều ảnh hưởng đối với sức khỏe và chất lượng cuộc sống. Do đó, ngay khi nhận thấy các triệu chứng khác thường, bạn nên đến nha khoa để được bác sĩ khám và điều trị kịp thời.
>>>> Đọc ngay Top 10 thuốc trị sâu răng hiệu quả: https://wikinhakhoa.com/thuoc-tri-sau-rang.html
Bài viết liên quan
Top 15 Nước Súc Miệng Trị Sâu Răng Hiệu Quả Hàng Đầu
Răng Sâu Bị Chảy Máu Liên Tục Có Nguy Hiểm Không?
Khám Phá 5 Kẹo Chống Sâu Răng Bác Sĩ Khuyên Dùng
Răng cửa bị đen bên trong: Nguyên nhân và cách xử lý
Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!